Chương trình hoạt động Phật sự nhiệm kỳ VI (2007-2012) của Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam được hoạch định theo tình hình thực tế, phù hợp với yêu cầu phát triển của Giáo hội và kế hoạch 5 năm tới của Ban, Viện Trung ương, Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo trong xu thế hội nhập của Giáo hội và Đất nước.
CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG PHẬT SỰ NHIỆM KỲ VI (2007 – 2012) GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM
Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam nhiệm kỳ V (2002-2007) đã đạt được những thành tựu Phật sự to lớn trong bối cảnh đất nước phát triển bền vững mọi mặt, đặc biệt về chính trị, ngoại giao, kinh tế, văn hoá, xã hội ổn định. Thành tựu này, một lần nữa khẳng định Giáo hội Phật giáo Việt Nam là một tổ chức Giáo hội duy nhất, vững mạnh và không ngừng phát triển. Đây chính là kết quả tất yếu của sự đoàn kết, hòa hợp, đồng tâm hợp lực của Tăng, Ni, Phật tử Việt Nam trong và ngoài nước, sự thống nhất cao của tất cả các Ban, Viện Trung ương Giáo hội, các Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo, Tăng, Ni, Phật tử các hệ phái Phật giáo và các cơ sở tự viện.
Với chính sách đổi mới, mở rộng giao lưu, đa dạng hóa đa phương hóa trong quan hệ Quốc tế của Đảng và Nhà nước, Giáo hội Phật giáo Việt Nam ngày càng được sự đồng tình, hợp tác của nhiều tổ chức, hội đoàn, cơ sở Phật giáo tại nhiều nước trên thế giới, thu hút được sự ủng hộ của đa số Tăng, Ni, Phật tử người Việt Nam ở hải ngoại để cùng chung lo cho Đạo pháp và Dân tộc trong những năm đầu của thế kỷ 21 - thế kỷ của hòa bình, hợp tác và phát triển.
Căn cứ tình hình thực tế và báo cáo tổng kết hoạt động Phật sự nhiệm kỳ V (2002-2007), những ý kiến, tham luận tại hội thảo kỷ niệm 25 năm thành lập Giáo hội, những góp ý gửi về Văn phòng Trung ương Giáo hội và đăng tải trên Báo Giác ngộ và Tạp chí Phật giáo, những ý kiến phát biểu tham luận tại Đại hội Phật giáo toàn quốc lần thứ VI, chương trình hoạt động của Giáo hội Phật giáo Việt Nam nhiệm kỳ VI (2007-2012) được hoạch định như sau:
I. CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG TỔNG QUÁT
A. XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN GIÁO HỘI TRÊN NGUYÊN TẮC PHÁT HUY TINH THẦN ĐOÀN KẾT, HÒA HỢP VÌ ĐẠO PHÁP, DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
A.1. Phát huy truyền thống đoàn kết, hòa hợp, tuân thủ nguyên tắc của tổ chức Giáo hội, lấy pháp Lục hòa và Tứ nhiếp làm nguyên tắc cộng trụ, đồng hành đồng sự trong kiện toàn nhân sự từ Trung ương đến địa phương, từng hệ phái, cơ sở tự viện của Giáo hội, Tăng, Ni, Phật tử Việt Nam trong và ngoài nước trong khi thực hiện các Phật sự của Giáo hội.
A.2. Các thành viên của Giáo hội cần quán triệt Hiến chương, Nội quy các Ban, Viện Trung ương, Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo, Ban Đại diện Phật giáo Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố trực thuộc tỉnh đã được tu chỉnh, triển khai, thực hiện có hiệu quả, Trung ương Giáo hội, Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội thường xuyên tổ chức các khóa bồi dưỡng hành chính, bồi dưỡng kiến thức về thời sự, pháp luật theo tiêu chí lợi Đạo ích Đời, các buổi tọa đàm, hội thảo chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ để triển khai Hiến chương, Nghị quyết, chương trình hoạt động Phật sự của Giáo hội đến các hệ phái, tự viện, Tăng, Ni và Phật tử.
A.3. Đối với các Tỉnh, Thành hội Phật giáo mới được thành lập vừa tổ chức Đại hội, Trung ương Giáo hội sẽ tạo điều kiện thuận lợi để công tác Phật sự tại địa phương được hanh thông và đồng bộ trong sự vận hành chung của Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
A.4. Tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa Trung ương Giáo hội, các Ban, Viện, các cấp Giáo hội địa phương nhằm cụ thể hóa về mặt hình thức, nội dung các báo cáo công tác Phật sự được cụ thể, phong phú, chính xác và khoa học, thực hiện trọn vẹn sự thống nhất trong đa dạng và đồng thuận trong các Phật sự, đánh giá đúng mức những gì đã làm được, những gì chưa làm được, được bao nhiêu phần trăm v.v...
A.5. Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo cần phát huy chức năng, nhiệm vụ trong các công tác Phật sự, thực hiện tốt sự gắn bó trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phối hợp với chính quyền, mặt trận địa phương trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan. Chú trọng đến các phong trào, các công tác ích nước lợi dân, xem đó là những Phật sự thể hiện sự năng động, sáng tạo hài hòa của từng đơn vị Tỉnh, Thành hội Phật giáo trong cộng đồng xã hội theo từng địa phương.
A.6. Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo cần vận động, tuyên truyền sâu rộng đến Tăng, Ni, Tự viện mục tiêu sống vì Đạo pháp và Dân tộc: “Xây dựng đoàn kết, hoàn thiện đạo đức cá nhân và dấn thân phục vụ”.
B. HOẰNG DƯƠNG CHÍNH PHÁP, TRUYỀN BÁ ĐẠO ĐỨC PHẬT GIÁO, GÓP PHẦN XÂY DỰNG XÃ HỘI AN VUI, HẠNH PHÚC, PHÙ HỢP VỚI ĐẠO ĐỨC, VĂN HOÁ, TRUYỀN THỐNG DÂN TỘC.
B.1. Tạo điều kiện thuận tiện cho Ban Hoằng pháp tiếp tục tổ chức các khoá bồi dưỡng, đào tạo giảng sư, để bổ sung nguồn nhân sự cho đoàn Giảng sư Trung ương và các Tỉnh, Thành hội Phật giáo. Ban Hoằng pháp cần tiếp tục và nâng cao chất lượng các khoá Phật học hàm thụ và nội dung học tập, phối hợp với Ban Hướng dẫn Phật tử Trung ương để tổ chức thuyết giảng Phật pháp cho quần chúng Phật tử tại nhiều khu vực khác nhau, tổ chức hội thi giáo lý cho Cư sĩ Phật tử cấp Tỉnh, Thành và Trung ương. Phát huy tờ Nội san Hoằng pháp, ấn hành tài liệu học tập cho Tăng, Ni, Phật tử nghiên cứu, giảng dạy.
B.2. Ban Hướng dẫn Phật tử cần chú trọng đến việc hướng dẫn, đưa vào nề nếp sinh hoạt Gia đình Phật tử, huấn luyện huynh trưởng, thống kê số lượng cụ thể đơn vị, đoàn sinh, tổ chức các lễ thọ Cấp, Triển khai chương trình tu học và huấn luyện đã được tu chỉnh, nhằm thực hiện tốt việc sinh họat, tu học, trau dồi đạo đức, phẩm hạnh cho Huynh trưởng và đoàn sinh thành người Phật tử chân chính góp phần phụng sự chính pháp, xây dựng xã hội. Chú trọng đến việc thành lập bộ phận phụ trách Thanh, Thiếu niên Phật tử và Ban Liên lạc Phật tử hải ngoại. Tổ chức các lớp giáo lý và khóa lễ cho tuổi trẻ tại các chùa, tự viện chưa tổ chức được Gia đình Phật tử. Qua các thời giảng Phật pháp, các khoá tu thiền, đạo tràng niệm Phật, bát quan trai… Ban Hướng dẫn Phật tử cần khuyến khích các Phật tử làm việc đạo, tham gia từ thiện, công ích, sống và làm việc theo pháp luật để góp phần xây dựng đời sống văn hóa, văn minh tại các khu dân cư, triển khai tốt chương trình “Phật hóa gia đình” cho tín đồ Phật tử tại gia.
B.3. Tăng cường các hoạt động từ thiện xã hội, viếng thăm, ủy lạo, giúp đỡ các đồng bào bị thiên tai, nạn nhân bị nhiễm chất độc màu da cam, người già neo đơn, mở rộng hệ thống Tuệ Tĩnh đường, trung tâm phát thuốc đông tây y miễn phí, các trường nuôi dạy trẻ em mồ côi, lang thang, cơ nhở, khuyết tật, nhà dưỡng lão, vận động xây dựng nhà tình thương, tình nghĩa, nhà đại đoàn kết và các phúc lợi của địa phương, nhân rộng mô hình bếp ăn từ thiện, các điểm phát tặng phẩm cho đồng bào nghèo có hoàn cảnh khó khăn. Đặc biệt cần chú trọng đến việc xúc tiến thành lập phòng khám Đa khoa, các Y viện, bệnh viện Phật giáo, quan tâm đến công tác tổ chức các cơ sở từ thiện tiếp nhận, chăm sóc người bị nhiễm HIV/AIDS, thành lập trung tâm cai nghiện ma túy, mại dâm hoặc tham gia giáo dục và cải hướng đối với các nạn nhân.
B.4. Tự viện phải là môi trường sinh hoạt tôn giáo lành mạnh, hướng dẫn Phật tử tin Tam bảo, là nơi an tịnh tâm hồn cho quần chúng Phật tử, có định hướng phù hợp thời đại để thu hút Phật tử đủ mọi lứa tuổi và mang tính chất của một trung tâm văn hoá, nơi tu dưỡng đạo đức. Các nghi lễ phải đúng chính pháp, tránh lãng phí, không mang hình thức mê tín đị đoan.
B.5. Cần Việt hoá các nghi lễ Phật giáo, biên soạn nghi lễ thống nhất cho các ngày lễ lớn của Phật giáo, ấn hành kinh Nhật tụng bằng Việt ngữ. Soạn giáo án giảng dạy nghi lễ cho Tăng, Ni các Trường, Lớp Phật học, các khóa An cư Kiết hạ. Tổ chức các cuộc Hội thảo về Nghi lễ Trung ương và cấp Tỉnh, Thành.
B.6. Ban Văn hóa phối hợp với Viện, Phân viện Nghiên cứu Phật học, các Học viện Phật giáo, chư Tôn đức Giảng sư, các nhà nghiên cứu Phật học, nhà báo Phật giáo, các văn gia, nghệ sĩ Phật giáo để có những tác phẩm Phật học có giá trị, mang tính thiết thực, phù hợp với nhiều đối tượng độc giả, nhất là giới trẻ. Các hình thức truyền thống như băng, đĩa về âm nhạc, kịch, văn nghệ, thuyết giảng Phật pháp cần được phổ biến rộng rãi và hợp pháp để đưa Phật pháp, văn hoá, đạo đức Phật giáo vào đời sống xã hội. Xây dựng các Trung tâm Văn hóa Phật giáo, các nhà Truyền thống Phật giáo, thư viện Phật giáo Trung ương và địa phương.
B.7. Phát triển văn hoá Phật giáo đến các vùng sâu, vùng xa, thành lập các lớp xóa mù chữ và nâng cao các phòng đọc sách báo, ấn hành các tài liệu giáo lý, kinh tụng bằng tiếng dân tộc. Nỗ lực xây dựng tự viện tại những vùng kinh tế mới, vùng tái định cư, xây dựng mô hình tự viện văn minh tiên tiến phù hợp với truyền thống văn hóa Phật giáo và xu hướng phát triển của thời đại.
C. GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐỘI NGŨ TĂNG, NI TRẺ CÓ ĐẠO HẠNH, NĂNG LỰC, TRÌNH ĐỘ, VỮNG VÀNG TRONG QUAN ĐIỂM, THÂM HIỂU GIÁO PHÁP, CÓ KIẾN THỨC CHUYÊN SÂU VÀ CHUYÊN MÔN CAO, ĐÁP ỨNG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA GIÁO HỘI TRONG THỜI ĐẠI MỚI.
C.1. Ban Tăng sự cần quan tâm và hướng dẫn việc tu tập, sinh hoạt của Tăng, Ni tại các tự viện, chú ý đến các sinh hoạt truyền thống như công phu bái sám, thiền định, bố tát, an cư... để xây dựng các tự viện đúng nghĩa là nơi tu tập đào luyện người tu sĩ trong nếp sống đạo hạnh, gương mẫu.
C.2. Tổ chức các khoá bồi dưỡng trụ trì, biên soạn tài liệu huấn luyện trụ trì để phục vụ cho công tác bồi dưỡng do Trung ương và các Tỉnh, Thành hội Phật giáo tổ chức.
C.3. Tổ chức các giới đàn theo đúng Nội quy Ban Tăng sự Trung ương quy định, nghiêm túc trong khảo hạch, chú trọng đến truyền thống, hệ phái biệt truyền để tuyển chọn giới tử, vị Thầy tế độ có trách nhiệm xem xét thời gian tu tập, thử thách giới tử tại tự viện, nếu hội đủ các yếu tố quyết tâm tu học, đạo hạnh vững vàng thì mới giới thiệu cho thọ giới.
C.4. Cụ thể hoá một số vấn đề liên quan đến Tăng, Ni, tự viện của Nội quy Ban Tăng sự Trung ương theo hướng đảm bảo các pháp môn tu hành đúng chính pháp của các hệ phái Phật giáo được tôn trọng và duy trì.
C.5. Ban Giáo dục Tăng, Ni có kế hoạch cụ thể để thống nhất chương trình học đối với các lớp Sơ cấp, trường Trung cấp, lớp Cao đẳng và Học viện trong cả nước, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tại các cơ sở giáo dục Phật giáo. Đặc biệt lưu tâm đến sự rèn luyện đạo đức, kỷ luật trong học tập, giữ gìn những giá trị truyền thống Phật giáo. Thường xuyên viếng thăm các cơ sở giáo dục Phật giáo để tìm hiểu tình hình, giúp đỡ và hướng dẫn việc giáo dục đào tạo.
C.6. Có kế hoạch xây dựng một số cơ sở đào tạo Phật học kiểu mẫu, theo chế độ nội trú và chuyên sâu. Về lâu dài sẽ tiến đến việc tổ chức các trường Phật học theo xu thế chung của nhiều nước Phật giáo trên thế giới. Thành lập các Thiền viện, Tịnh viện và hỗ trợ Phật giáo Nam tông Khmer thành lập Trung tâm Thiền định.
C.7. Tiếp tục chuẩn bị cơ sở vật chất, nhân sự và liên hệ với Nhà nước để xin đổi các Lớp Cao đẳng Phật học thành Trường Cao đẳng Phật học, xin mở hậu đại học tại các Học viện Phật giáo.
C.8. Tổ chức tọa đàm, hội thảo về giáo dục Phật giáo, bồi dưỡng kỹ năng hành chính học vụ, thư viện và sư phạm. Dự kiến phương hướng xây dựng mô hình trường Đại học với nhiều chuyên khoa.
C.9. Các văn phòng, cơ sở Phật giáo, các Ban, Viện, Tỉnh, Thành hội Phật giáo cần lưu tâm đến đội ngũ Tăng, Ni trẻ, sử dụng tối đa chất xám, tài năng, tạo điều kiện, giao công việc cụ thể để các vị được phục vụ Giáo hội, thu thập kỹ năng, kinh nghiệm. Đặc biệt, Trung ương Giáo hội có kế hoạch để thâu nhận các Tăng, Ni sinh đã tốt nghiệp các Học viện, du học trở về tham gia các hoạt động của Giáo hội, tham gia hoạt động tại các Ban, Viện và các cơ sở Giáo dục Phật giáo.
C.10. Quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện cho các Tăng, Ni sinh người Việt gốc Hoa, Khmer, vùng sâu, vùng xa, tăng cường hiệu năng quản lý, giảng dạy và học tập tại các lớp cao cấp, trung cấp và sơ cấp Phật học Vini, Pali dành cho chư Tăng Nam tông Khmer tại các Tỉnh, Thành có Phật giáo Nam tông Khmer sinh hoạt..., tiến tới việc chuyển đổi các lớp trên thành các trường Phật học. In ấn kinh sách Phật giáo Nam tông để phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và học tập.
D. MỞ RỘNG VÀ ĐẨY MẠNH VIỆC NGHIÊN CỨU PHẬT HỌC VÀ HỌC THUẬT PHẬT GIÁO
D.1. Viện và Phân viện nghiên cứu Phật học Việt Nam tăng cường các hoạt động tiếp nhận thêm thành viên, cộng tác viên, phối hợp với chư Tôn túc, chư vị học giả, giáo sư, giảng sư Phật học và xúc tiến các công trình nghiên cứu, dịch thuật các ấn phẩm Phật giáo.
D.2. Đẩy mạnh việc in ấn và phát hành Đại Tạng Kinh Việt Nam, tăng cường hoạt động của các thư viện, nhà truyền thống, bảo tàng Phật giáo… Khuyến khích mỗi tự viện, cơ sở Phật giáo thành lập một thư viện hay phòng đọc sách, báo để phổ biến giáo lý Phật giáo, thông tin các hoạt động Phật sự của Giáo hội.
D.3. Nghiên cứu các mô hình văn hoá Phật giáo với mức độ chuyên sâu có liên quan đến lĩnh vực văn hoá, giáo dục, nghệ thuật, nghi lễ, kiến trúc, y học của Phật giáo Việt Nam... Chú trọng đến ảnh hưởng Phật giáo trong văn học nghệ thuật cổ truyền dân gian, trong nếp sinh hoạt làng xã, thị thành. Đúc kết thành một chuyên đề giới thiệu sự gắn bó của Phật giáo đối với Đất nước và dân tộc.
D.4. Tăng cường mối liên hệ, hợp tác thân hữu với Phật giáo các nước trong khu vực và trên thế giới, các tổ chức văn hóa, giáo dục của Liên Hiệp Quốc trong việc nghiên cứu, dịch thuật các tác phẩm Phật giáo, thường xuyên tổ chức hội thảo, Đại hội chuyên đề nghiên cứu Phật học, văn hóa trong nước và quốc tế.
D.5. Có kế hoạch vận động tài chính, gây quỹ để tài trợ cho các công trình nghiên cứu, hội thảo nói trên.
E. ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CỦA BAN KINH TẾ TÀI CHÍNH, KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TỰ TÚC, VẬN ĐỘNG GÂY QUỸ CHO 2 VĂN PHÒNG TRUNG ƯƠNG GIÁO HỘI.
E.1. Ban Kinh tế tài chính đẩy mạnh các hoạt động kinh tế có lợi nhuận cụ thể, phù hợp với luật pháp và đạo đức Phật giáo, việc cơ cấu nhân sự cần quan tâm đến các Cư sĩ, Phật tử có thiện tâm, kinh nghiệm làm kinh tế. Nghiên cứu các mô hình kinh tế thích hợp từng vùng, mở thí điểm các lớp dạy nghề cho Tăng, Ni, Phật tử tại một số Tỉnh, Thành hội Phật giáo. Có kế hoạch thành lập cơ sở kinh doanh ổn định lâu dài, xây dựng lò hỏa táng v.v...
E.2. Khuyến khích các hoạt động kinh tế tự túc tại các tự viện, tổ chức các hội thảo, tọa đàm về kinh doanh để rút kinh nghiệm trong hoạt động kinh tế.
E.3. Vận động các cơ sở, xí nghiệp, hội đoàn, các Phật tử hảo tâm ở trong nước và ở ngoài nước, vì sự nghiệp Phật giáo, đóng góp vật chất, tài chính giúp cho Giáo hội phục vụ công tác xây dựng và các Phật sự quan trọng.
E.4. Có kế hoạch cụ thể đối với Tăng, Ni, Tự viện về công tác ủng hộ công đức phí, niên liễm để có đủ điều kiện hoạt động cho Giáo hội và Tỉnh, Thành hội Phật giáo.
F. PHÁT HUY TINH THẦN ĐOÀN KẾT CỦA PHẬT GIÁO VIỆT NAM ĐỐI VỚI PHẬT GIÁO CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI, GÓP PHẦN XÂY DỰNG HÒA BÌNH, ỔN ĐỊNH NẾP SỐNG THÂN THIỆN Ở MỌI NƠI. ĐẶC BIỆT CHÚ TRỌNG MỐI QUAN HỆ CỦA GIÁO HỘI ĐỐI VỚI TĂNG, NI, PHẬT TỬ NGƯỜI VIỆT Ở NƯỚC NGOÀI.
F.1. Tiếp tục phát huy vai trò, khả năng đoàn kết của Phật giáo Việt Nam với các tổ chức Phật giáo Quốc tế, Phật giáo các nước, cơ quan, hội đoàn Phật giáo thân hữu. Củng cố và tăng cường mối quan hệ với các tổ chức Phật giáo ABCP, Hội Phật giáo Thế giới truyền bá Chính pháp, IOC để xây dựng một thế giới hòa bình, ổn định. Tiếp tục vận động phục hồi thành viên sáng lập Hội Liên Hữu Phật giáo Thế giới cho Giáo hội Phật giáo Việt Nam.
F.2. Nỗ lực liên hệ thân hữu để có thêm những cơ sở Phật giáo tại Âu Mỹ và Úc nhằm thuận tiện cho việc hợp tác và thông tin Phật sự. Quan tâm giúp đỡ cho Thiền viện Trúc Lâm Paris, Hội Phật tử Việt Nam tại Cộng hòa Pháp, Cộng hòa Séc, Cộng hòa Ucraina, Ba Lan, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào v.v… được ổn định tổ chức và sinh hoạt, tăng cường mối liên hệ với Hội ái hữu Phật tử Âu châu, Tăng, Ni, Phật tử người Việt tại nước ngoài.
F.3. Quan tâm đến công tác đón tiếp các phái đoàn Phật giáo bạn, khách nước ngoài đến Việt Nam thăm viếng hữu nghị Giáo hội, có chương trình tổ chức viếng thăm hữu nghị các nước Phật giáo thân hữu. Cử phái đoàn tham dự các hội thảo, Đại hội quốc tế và Phật giáo, tham dự Đại lễ Vesak (Phật đản) do Liên Hiệp Quốc tổ chức hàng năm. Tổ chức thành công Đại lễ Vesak (2008) tại Việt Nam.
F.4. Thường xuyên cử phái đoàn đại diện Giáo hội thăm viếng hữu nghị các tổ chức Phật giáo thân hữu để trao đổi thông tin, liên lạc, gửi tặng sách báo Phật giáo đến cơ sở tự viện, Tăng, Ni, Phật tử người Việt ở nước ngoài. Từ Trung ương Giáo hội đến Tỉnh, Thành hội Phật giáo có chương trình cụ thể nhằm thể hiện chính sách đoàn kết, tình đạo, tình quê hương, dân tộc của Giáo hội đối với cộng đồng người Việt đang sinh sống, học tập và làm việc ở nước ngoài.
F.5. Nỗ lực tạo sự kết hợp, giao lưu trao đổi giữa Phật giáo Nam tông Khmer trong khu vực.
F.6. Có kế hoạch phát triển, công nhận Hội Phật tử các nước.
F.7. Có kế hoạch vận động tài chính cho các hoạt động Phật giáo Quốc tế.
II. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Thực hiện triệt để Hiến chương, Nội quy Ban, Viện, Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo, quán triệt tình hình thực tế để thực hiện các kế hoạch hoạt động hàng năm.
2. Văn phòng Trung ương Giáo hội cải cách hành chính, cập nhật, khoa học hơn cung cách hoạt động, tăng cường nhân sự, phân nhiệm các bộ phận chuyên trách để liên lạc với các Ban, Viện và Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo, phối hợp chặt chẽ với Ban Thư ký để tham mưu cho Ban Thường trực Hội đồng Trị sự giải quyết các vấn đề phát sinh có liên quan.
3. Ban Thư ký soạn thảo và đề xuất các mẫu báo cáo công tác sơ kết, tổng kết cho Ban Trị sự, Ban, Viện Trung ương để đúc kết tình hình cụ thể các mặt hoạt động mang tính chuyên nghiệp và khoa học.
4. Trung ương Giáo hội theo dõi tình hình Phật sự tại các địa phương, hoạt động của các Ban, Viện, cơ sở tự viện Phật giáo để kịp thời giúp đỡ, chỉ đạo giải quyết khó khăn, trở ngại. Chú ý đến vấn đề nhân sự, tránh tình trạng cơ cấu nhưng không tham gia công tác, cần biểu dương, tuyên dương công đức các đơn vị, cá nhân theo tinh thần phục vụ, theo thành quả công tác được giao, hoặc khiển trách, góp ý phê bình khi không thực hiện được kế hoạch đã đề ra mà không nêu được lý do chính đáng.
5. Luôn nêu cao tinh thần đoàn kết, hòa hợp, dân chủ, tôn trọng tính chính xác, khoa học trong công việc.
Chương trình hoạt động Phật sự nhiệm kỳ VI (2007-2012) của Hội đồng Trị sự Giáo hội Phật giáo Việt Nam được hoạch định theo tình hình thực tế, phù hợp với yêu cầu phát triển của Giáo hội và kế hoạch 5 năm tới của Ban, Viện Trung ương, Ban Trị sự Tỉnh, Thành hội Phật giáo trong xu thế hội nhập của Giáo hội và Đất nước. Tin tưởng với trí tuệ tập thể, dân chủ trong thảo luận, cân nhắc trong triển khai thực hiện, nhiệm kỳ VI của Giáo hội sẽ đạt được những thành quả to lớn hơn nữa, tạo được bước tiến mới vững chắc cho sự nghiệp phát triển của Giáo hội Phật giáo Việt Nam trên mọi lĩnh vực và trên trường quốc tế. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chương trình hoạt động nhiệm kỳ VI, Giáo hội sẽ vận dụng triển khai theo tình hình thực tế, sự nỗ lực, tinh tế của toàn thể các thành viên Giáo hội, sự giúp đỡ, hỗ trợ của Nhà nước các cấp, của các tổ chức đoàn thể thân hữu, sự ủng hộ của Tăng, Ni, Phật tử trong và ngoài nước nhằm góp phần to lớn làm cho chương trình hoạt động Phật sự nhiệm kỳ VI của Giáo hội Phật giáo Việt Nam thành công viên mãn.
GIÁO HỘI PHẬT GIÁO VIỆT NAM BAN THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG TRỊ SỰ
Trích theo tài liệu: Giáo hội Phật giáo Việt Nam từ Đại hội đến Đại hội (1981 - 2012) - Nhà xuất bản Tôn giáo 2012. Người thực hiện: Nguyễn Đại Đồng
Bình luận (0)