待 秋
惟 菊 百 花 中
待 秋 欲 夏 去
節 寒 千 木 畏
秋 深 弌 菊 開
Phiên âm
ĐÃI THU
Duy cúc[1] bách hoa trung
Đãi thu dục hạ khứ
Tiết hàn thiên mộc úy
Thu thâm nhất cúc khai.
Dịch nghĩa
ĐỢI THU Trong trăm loài hoa chỉ có duy nhất hoa cúc Chờ đợi mùa thu mà mong hạ qua mau Tiết trời giá rét khiến cỏ cây sợ hãi Thu đậm mỗi mình cúc vẫn nở hoa.
秋 節
天 高 秋 風 到
水 綠 涟 漪 搖
湖 面 真 清 靜
心 在 太 逍 遙
Phiên âm
THU TIẾT
Thiên cao thu phong đáo
Thủy lục liên y dao
Hồ diện chân thanh tĩnh
Tâm tại thái tiêu dao.
Dịch nghĩa
TIẾT THU Bầu trời cao gió thu gọi về Nước xanh, sóng gợn lăn tăn Mặt hồ trông thật yên tĩnh Trong lòng cảm thấy an nhàn.
Giảng viên Nguyễn Thanh Huy - Đại học Khánh Hòa
------------------
[1] Hoa cúc là một đề tài mà Đệ tam Tổ Trúc Lâm - Thiền sư Huyền Quang (1254-1334) thường sáng tác và để lại rất nhiều thi phẩm đặc sắc. Bên cạnh những thành tựu tu hành, Ngài còn được nhắc đến như một nhà thơ lớn trong nền thi ca Việt Nam và Phật giáo.