感 望 萬 物 元 易 換 百 星 本 遷 移 王 朝 無 長 久 唯 雲 永 流 之

Phiên âm

CẢM VỌNG Vạn vật nguyên dịch hoán Bách tinh bản thiên di Vương triều vô trường cửu Duy vân vĩnh lưu chi.

Dịch nghĩa

CẢM XÚC TRÔNG XA Vạn vật vốn luôn biến đổi Tinh tú dịch chuyển không ngừng Không có triều đại nào là vĩnh cửu Chỉ còn mây vẫn mãi mãi trôi đi.

看 夕 陽 黃 昏 回 長 海 夕 陽 照 遠 天 雲 間 紅 紅 色 忽 見 樂 景 前

Phiên âm

KHÁN TỊCH DƯƠNG Hoàng hôn hồi trường hải Tịch dương chiếu viễn thiên Vân gian hồng hồng sắc Hốt kiến lạc cảnh tiền.

Dịch nghĩa

NGẮM NẮNG CHIỀU Hoàng hồn trở về trải dài trên mặt biển Nắng chiều chiếu sáng phía trời xa Không gian phủ khắp màu mây đỏ Chợt thấy vui thích trước cảnh này.

Nguyễn Thanh Huy (Cư sĩ Duy Huệ) - Đại học Khánh Hòa