Bài 1: 宮 前 感 事 公 侯 卿 將 今 何 在 宮 殿 樓 臺 古 還 存 萬 事 世 間 都 逐 過 留 名 青 史 教 子 孫

Phiên âm

CUNG TIỀN CẢM SỰ Công hầu khanh tướng kim hà tại? Cung điện lâu đài cổ hoàn tồn Vạn sự thế gian đô trục quá Lưu danh thanh sử giáo tử tôn.

Dịch nghĩa

CẢM NGHĨ TRƯỚC CUNG Công hầu, khanh tướng nay ở nơi đâu? Cung điện, đài xưa vẫn còn đó Mọi chuyện trên đời thoáng đã trôi qua Chỉ có tiếng thơm lưu sử sách để răn dạy cho cháu con.

Bài 2:

虛 空 雄 心 生 渴 望 見 時 必 成 功 老 回 如 風 雨 成 敗 忽 虛 空

Phiên âm

HƯ KHÔNG Hùng tâm sinh khát vọng Kiến thời tất thành công Lão hồi như phong vũ Thành bại hốt hư không.

Dịch nghĩa

HƯ KHÔNG Có lòng hào hiệp sẽ có khát vọng Gặp được thời ắt phải thành công Về già ngoảnh lại, tất cả như chuyện mưa gió Thành hay bại bỗng chốc chỉ là hư không.

Tác giả: Nguyễn Thanh Huy (Cư sĩ Duy Huệ) - Đại học Khánh Hòa

Bài 3: Kiến Nguyệt

見月 雲 消 黃 月 美 麗 鋪 睒 睒 煙 波 浩 浩 湖 坐 見 月 明 懷 故 事 長 途 異 客 想 誰 無

Phiên âm:

KIẾN NGUYỆT Vân tiêu hoàng nguyệt mĩ lệ phô Thiểm thiểm yên ba hạo hạo hồ Tọa kiến nguyệt minh hoài cố sự Trường đồ dị khách tưởng thùy vô

Dịch nghĩa:

NGẮM TRĂNG Mây tan ánh trăng vàng lộng lẫy phô bày Sóng nước long lanh mặt hồ bát ngát Ngồi nhìn trăng chiếu lòng nhớ về những chuyện xưa Đường dài khách lạ đang nhớ tới ai chăng?

Bài 4: Dạ Điểu Thanh

夜 鳥 聲 烈 酒 乾 杯 愁 波 浪 夜 添 烏 哭 夜 彌 喪 月 沉 雲 蓋 燈 滅 了 唯 聲 鳥 唳 憶 滄 茫

Phiên âm:

DẠ ĐIỂU THANH Liệt tửu can bôi sầu ba lãng Dạ thiêm ô khốc dạ di tang Nguyệt trầm vân cái đăng diệt liễu Duy thanh điểu lệ ức thương mang

Dịch nghĩa:

TIẾNG CHIM ĐÊM Rượu nồng uống cạn nỗi sầu dâng lên Trời đêm lại thêm tiếng quạ kêu nghe thật tang thương Mây che, ánh trăng lặn mất, ngọn đèn đêm leo lét Chỉ một tiếng chim kêu mà lòng thấy nhớ mênh mang

Nguyễn Ngọc Minh – Giảng viên đại học Thủy lợi 175 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội