Tác giả: Giảng viên Nguyễn Thanh Huy (Cư sĩ Duy Huệ) Đại học Khánh Hòa

Bài 1: 夜 閒 白 梅 開 夜 半 古 玩 對 寂 間 酒 香 催 飲 盡 作 詩 感 清 閒

Phiên âm

DẠ NHÀN (1) Bạch mai khai dạ bán Cổ ngoạn đối tịch gian Tửu hương thôi ẩm tận Tác thi cảm thanh nhàn.

Dịch nghĩa

ĐÊM NHÀN Mai trắng nở giữa đêm Cổ ngoạn đối không gian tĩnh mịch Rượu toả hương giục lòng uống cạn Hứng làm thơ, cảm thấy thanh nhàn.

Bài 2: 賞 蓮 茶 蓮 花 在 心 開 茶 水 清 至 盡 見 蓮 如 水 月 乾 盞 弌 金 花

Phiên âm

THƯỞNG LIÊN TRÀ (2) Liên hoa tại tâm khai Trà thủy thanh chí tận Kiến liên như thủy nguyệt Can trản nhất kim hoa.

Dịch nghĩa

THƯỞNG THỨC TRÀ SEN Sen nở ở trong lòng Nước trà trong đến tận cùng Nhìn thấy hoa sen như trăng nước Uống cạn chén bỗng một hoa vàng hiện ra.

(1)(2) Những sáng tác với tính chất “vịnh cổ luận thời” (chữ dùng của tác giả). * Hình ảnh do chính tác giả chụp từ những cổ vật (mai bình thời Thanh - thế kỷ 18; chén trà vẽ vàng thời Tống - thế kỷ 12-13 ) trong bộ sưu tập cá nhân của tác giả.